Vai trò của sổ đỏ là gì?
Bài đăng này có hữu ích?
Bấm vào ngôi sao để đánh giá!
Đánh giá trung bình 5 / 5. Số phiếu: 1
Không có phiếu bầu nào cho đến nay! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.
Lost your password? Please enter your email address. You will receive a link and will create a new password via email.
Please briefly explain why you feel this question should be reported.
Please briefly explain why you feel this answer should be reported.
Please briefly explain why you feel this user should be reported.
Chúng tôi muốn kết nối những người có kiến thức với những người cần nó, tập hợp mọi người với những quan điểm khác nhau để họ có thể hiểu nhau hơn và trao quyền cho mọi người chia sẻ kiến thức của họ.
Ask A Question
Hi bạn, theo mình tìm hiểu từ Mahaland.vn thì:
Vai trò của sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ sẽ được sử dụng để đăng ký biến động đất đai khi chủ sở hữu chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc dùng làm giấy tờ đảm bảo khi chủ sở hữu cần vay vốn ngân hàng. Sau khi nắm được vai trò của sổ đỏ là gì, bạn cần biết cách kiểm tra sổ đỏ vì việc mua bán nhà đất hoặc mua bán căn hộ rất quan trọng do có giá trị lớn. Vì vậy cần kiểm tra kỹ. Ví dụ bạn đang có ý định mua bán nhà đất Hà Nội, bạn có thể kiểm tra sổ đỏ, sổ hồng như sau:
Bên cạnh đó, bạn còn có thể đăng tin mua bán nhà đất tại Mahaland khi có nhu cầu. Bạn xem thêm:
Hoặc nguồn 2:
Vai trò của sổ đỏ trong xây dựng và thực tiễn
Sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi cá nhân.tập thể khi đảm bảo và công nhận quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu đó trên diện tích mảnh đất được cấp phép. Đây là cơ sở để các cơ quan chức năng đảm bảo việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sử dụng. xây dựng nhà cửa và đồng thời xử lí các sai phạm đó theo đúng pháp luật. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ giúp nhà nước quản lí các hoạt động mua bán, kinh doanh bất động sản trên thị trường và có những quyết định cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. Trong xây dựng, việc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ là căn cứ để thực hiện các hoạt động như cấp giấy phép xây dựng., cấp giấy phép hoàn công theo đúng quy định. Điều kiện được cấp sổ đỏ theo pháp luật hiện hành.
Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam vàNhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.