Cách giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất không có sổ đỏ như thế nào?
Thủ thuật điện thoại
Thủ thuật máy tính
- Có nên mua laptop cũ giá rẻ dưới 1 triệu? Top nhà cung cấp
- Cách đăng video lên Youtube trên máy tính và điện thoại nhanh nhất
- Driver Booster là gì? Có tốt và nên sử dụng không? – Download
- 13 Cách sửa lỗi laptop không kết nối wifi trên Win 10
- Laptop HP giá bao nhiêu? Cách chọn máy tính xách tay chất lượng
Chào bạn, theo mình đọc từ Mahaland.vn thì:
Cách giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ
Trong mẫu hợp đồng mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ. Quan hệ hợp đồng gắn liền với lợi ích nên rất dễ phát sinh tranh chấp trong trường hợp có xung đột lợi ích. Xung đột này thường phát sinh do một trong các bên hoặc cả hai bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng cam kết trong hợp đồng.
Khi có tranh chấp, các bên thường tìm đến các phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau để giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích và khôi phục lại sự cân bằng có thể chấp nhận được. Có nhiều phương pháp giải quyết tranh chấp. Khoa học pháp lý và thực tiễn công nhận bốn phương thức giải quyết tranh chấp sau: Thương lượng; Hòa giải; Trọng tài; Tòa án.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ với phương thức thương lượng
“Thương lượng là cuộc thảo luận nhằm đạt được thỏa thuận giải quyết một vấn đề nào đó giữa các bên”. Đây được xem là một hình thức giải quyết tranh chấp không chính thức, không có sự can thiệp của cơ quan nhà nước hoặc bên thứ ba.
Thương lượng thể hiện quyền tự do thỏa thuận và quyền tự do định đoạt của các bên. Hầu hết các điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng của các bên đều quy định việc giải quyết tranh chấp bằng thương lượng trong trường hợp vi phạm hợp đồng.
Ưu điểm của phương pháp thương lượng là không đòi hỏi và không bị ràng buộc bởi các thủ tục mua bán nhà đất pháp lý phức tạp, các bên được tự do thỏa thuận theo mong muốn của mình và phần nào giữ được tính riêng tư của giao dịch. Với phương pháp này, hai bên có cơ hội trao đổi, thỏa thuận lại với nhau tránh làm phương hại đến mối quan hệ.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng đòi hỏi các bên phải có thiện chí, trung thực với tinh thần hợp tác cao, nếu không, việc thương lượng sẽ thất bại và phải thực hiện theo phương thức khác để giải quyết.
Giải quyết tranh chấp bằng phương thức hòa giải
Hòa giải là phương pháp mà các bên tranh chấp sẽ bàn bạc trực tiếp với nhau nhằm đi đến thống nhất phương án giải quyết vấn đề phát sinh và đều tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận thông qua hòa giải.
Ở Việt Nam, hoạt động hòa giải tranh chấp hợp đồng rất được coi trọng. Chỉ khi thương lượng, hòa giải không thành mới cần đưa ra trọng tài hoặc Tòa án để được hỗ trợ giải quyết. Ngay cả khi ra tòa, các bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải. Ở Việt Nam, trung bình mỗi năm, số vụ tranh chấp kinh tế được giải quyết thông qua phương pháp hòa giải chiếm khoảng 50% tổng số vụ án mà Tòa án phải giải quyết.
Phương thức hòa giải cũng là một phương thức chú trọng hòa khí giữa các bên, xoa dịu và không làm phương hại đến mối quan hệ đối với nhau. Đây cũng là phương thức ít tốn kém về cả chi phí lẫn thời gian. Vì phương thức này được thực hiện giữa các bên nên sẽ có tính bảo mật cao.
Tuy nhiên, nếu thực hiện hòa giải bất thành thì các bên đều tốn kém về chi phí và thời gian. Đối với những người thiếu thiện chí, phương thức hòa giải sẽ tạo cơ hội để họ trì hoãn việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, dẫn đến bên bị xâm phạm quyền lợi có thể mất quyền khởi kiện nếu hết thời hiệu khởi kiện theo quy định.
Giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài
Các bên đồng thuận gửi các tranh chấp đã phát sinh hoặc có thể phát sinh giữa họ ra trọng tài. Sau khi xem xét các tình tiết của tranh chấp, trọng tài sẽ là người đưa ra phán quyết mà các bên cần phải thi hành.
Phương thức trọng tài cũng hoàn toàn là kết quả thoả thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện. Các bên có quyền thoả thuận lựa chọn Trọng tài viên thích hợp, chỉ định Trọng tài viên xác lập Hội đồng trọng tài (hoặc Uỷ ban trọng tài) giải quyết tranh chấp.
Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng với phương pháp trọng tài là các bên có quyền chỉ định trọng tài viên, điều này sẽ giúp các bên lựa chọn được trọng tài viên giỏi, có kinh nghiệm và hiểu biết sâu về luật pháp. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng sẽ nhanh chóng và chính xác hơn.
Ngoài ra, nguyên tắc trọng tài không công khai cũng giúp các bên hạn chế tiết lộ bí mật kinh doanh và giữ uy tín của các bên trên thị trường.
Nhược điểm của phương pháp trọng tài là trọng tài không đại diện cho quyền tư pháp của Nhà nước nên hiệu lực thi hành phán quyết chưa cao, hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên.
Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Tòa án
Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng, nếu các bên không thương lượng, hòa giải được thì có thể đưa ra Tòa án giải quyết. Tùy theo tính chất của hợp đồng thuộc phạm vi kinh tế hay dân sự mà các tranh chấp phát sinh có thể được Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế hoặc tố tụng dân sự.
Ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án là các quyết định do Tòa án phán quyết đại diện cho quyền tư pháp của Nhà nước, chính vì vậy mà có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên dù có tình nguyện hay không. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm phạm về quyền lợi.
Với nguyên tắc và thủ tục 2 cấp xét xử, trong quá trình giải quyết tranh chấp, những sai sót nếu có sẽ được phát hiện và khắc phục triệt để. Tuy nhiên cũng chính vì vậy mà thời gian giải quyết thông qua Tòa án thường sẽ kéo dài khá lâu và các bên không thể tác động trong quá trình thực hiện thủ tục tố tụng.
Xem thêm:
Hoặc:
Hoặc nguồn 2:
1. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ
Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, có 02 hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ gồm:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại UBND
– Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
– Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
3. Tiến hành hòa giải giữa các bên tranh chấp đất đai
3.1 Tự hòa giải tranh chấp đất đai
Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.
Tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.
3.2 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được quy định như sau:
– Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:
+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
+ Thành phần tham dự hòa giải;
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
+ Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
– Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
– Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai 2013.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Xem thêm: